🎭 Cách Thực Hiện Thủ Thuật Liên Tưởng

3. Các văn bản pháp luật khác có liên quan. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ. Như đã đề cập ngay phần đầu của bài viết, pháp luật hiện hành đang quy định 3 cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong việc ban hành quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: Sử dụng lệnh Qselect để quét đối tượng. Để thực hiện quét đối tượng trong cad, bạn có thể sử dụng lệnh Qselect với các bước đơn giản như sau: Bước 1: Apply chọn bản vẽ hay chọn những đối tượng cần lọc tại bản vẽ. Bước 2: Object type để lựa chọn kiểu Làm thế nào thực hiện một cú volley. 1. Chuẩn bị. Tư thế thực hiện một cú volley. Trụ vững bằng ngón chân và đưa tay ở tư thế lấy đà. Hãy sẵn sàng để điều chỉnh nhanh chóng tư thế vì rất khó xác định vị trí và tốc độ của quả bóng. 2. Đặt chân trụ của Thủ thuật Facebook đơn giản. Facebook đã và đang tồn tại được 18 năm, vì vậy mà có rất nhiều thủ thuật cơ bản để bạn bỏ túi và áp dụng bất kỳ lúc nào. Dưới đây là những thủ thuật đơn giản mà bạn có thể áp dụng nhanh. Cách chuyển đổi nhanh tài khoản Facebook Báo Phụ Nữ TPHCM thực hiện chương trình nhiều kỳ Từ trong đất lửa nhằm giới thiệu, quảng bá các tác phẩm văn học - nghệ thuật được trao giải thưởng Học tập và làm theo tư tưởng, phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh (giai đoạn 2010 – 2020). Pragmatic Utopia: Cách hiện thực đuổi kịp trí tưởng tượng. Chuyên khảo mới nhất của DETAIL BIG – Architektur und Baudetails, thể hiện mối quan hệ giữa những ý tưởng không tưởng với công trình có chức năng cụ thể. Cùng khám phá 20 dự án của công ty này. Trong Kiến trúc Thủ thuật liên tưởng tương tự Rèn luyện tư duyTiêu điểmTư duy logic. Trình bày cách thực hiện thủ thuật liên tưởng. 4qOz. Hiểu nôm na là nhìn/nghe A là nghĩ ngay đến B. Ví dụ chia ra theo 2 quan năng cơ bản mà mọi người sử dụng thường xuyên nhất là NGHE và NHÌN. NGHE khi nghe ai đó la lớn lên “chuối !!!”, lập tức trong đầu hiện ra hình ảnh 1 quả chuối hoặc tuỳ mức độ trong sáng của não bộ mà mỗi người có thể liên tưởng ra những hình ảnh “lạ lẫm” nào đó khác NHÌN khi đọc thấy một từ/câu/đoạn nào đó trong trang sách có nội dung “quyến rũ”, lập tức trong đầu hiện ra hình ảnh 1 cô nàng nóng bỏng với số đo 3 vòng chuẩn như Ngọc Trinh cũng tuỳ vào trí hiểu biết của mỗi người mà hình ảnh hiện ra sẽ khác nhau Lợi ích cực kỳ to lớn Là một trong những phương pháp ghi nhớ tối ưu nhất thế giới hiện nay. Do bộ não con người ghi nhớ thông tin dưới dạng hình ảnh tốt hơn hết. Có thể chứng minh bằng cách thử đưa ra 1 list danh sách các thứ cần mua bằng CHỮ, và 1 list khác có kèm HÌNH ẢNH minh hoạ, sẽ thấy list có sử dụng hình ảnh sẽ dễ nhớ hơn. Khả năng liên tưởng là không giới hạn. Mỗi người đều có thể sử dụng trí tưởng tượng để liên tưởng ra tất tần tật các sự vật, sự việc trong cuộc sống. 🧩 Đố vui thông minh Thử tưởng tượng một người đang ở giữa dòng sông, xung quanh vây bởi hàng trăm con cá sấu, đang hung hăng lao tới, dự là sẽ chén sạch người này. Hỏi làm sao để người đó có thể thoát ra khỏi vòng vây an toàn? đáp án nằm ở cuối bài, nếu lĩnh hội được nội dung của bài viết, sẽ hiểu ngụ ý vì sao tác giả muốn đố câu này Kỹ thuật liên tưởng Dựa trên kinh nghiệm sống cá nhân Điều này sẽ tuỳ thuộc vào lượng kiến thức đã được tích luỹ trong cuộc sống vật dụng, hình ảnh, biểu tượng, . Khi nghe đề cập đến một vấn đề, sự kiện, sự vật bất kỳ, hãy suy nghĩ đến một hình ảnh minh hoạ liên quan đến sự vật đó hình càng đơn giản càng tốt, nên chọn hình ảnh đầu tiên hiện ra trong đầu. Ví dụ khi nghe từ khoá “anh hùng”, theo kinh nghiệm và vốn kiến thức của tác giả, hình ảnh một chàng trai lực lưỡng cơ bắp, soái ca các kiểu sẽ hiện ra đầu tiên trong đầu. Từ đó giúp LIÊN TƯỞNG đến từ khoá “anh hùng” Dùng tool “Google Search” Khi gặp phải một từ khoá mà mãi không nghĩ ra được một hình ảnh quen thuộc nào minh hoạ cho từ khoá đó, thì phải làm sao? Rất đơn gỉản, sử dụng bộ tìm kiếm mạnh mẽ nhất đó là Google Truy cập vào Nhập từ khoá đang muốn nhớ theo cú pháp icon Ví dụ “dog icon”, “successfull icon”, “serious icon”, . Chọn ra một hình ảnh dễ nhớ nhất, ấn tượng nhất đối với bản thân. Ghi nhớ hình ảnh đó. Lặp lại luyện tập bằng cách nhìn vào từ khoá, sau đó “nhớ lại” hình ảnh vừa chọn trước đó. Luyện đến khi chỉ cần nhìn chữ là trong đầu tự hiện ra hình. Chỉ cần nhìn CHỮ là trong đầu tự hiện ra HÌNH – Matianda Ứng dụng Ghi nhớ ý nghĩa từ vựng tiếng Anh Áp dụng việc liên tưởng vào học tiếng Anh là một trong những cách hiệu quả để ghi nhớ nghĩa của từ nhanh chóng và lâu dài. Giả sử khi bắt gặp một từ khoá mới, ví dụ “Algorithm”, đây là một từ khá là khó nhớ và khó hình dung. Vậy các bước để bắt đầu ghi nhớ từ này bằng kỹ thuật liên tưởng như sau Tra từ điển để biết ý nghĩa của từ Truy cập google, tìm theo cú pháp icon => “algorithm icon” Chọn qua mục “Hình ảnh”, chọn ra 1 hình ảnh dễ nhớ nhất, ấn tượng nhất với bản thân Luyện tập liên tưởng mở hình ảnh đó lên, vừa nhìn từ khoá, vừa nhìn hình ảnh. Dừng lại, nhìn vào từ khoá, và nhắm mắt nhớ về hình ảnh. Cứ lặp lại vài lần cho đến khi tạo thành PHẢN XẠ liên tưởng. “Ngôn ngữ cảm xúc hình tượng” trong giao tiếp Trong giao tiếp, điều khó nhất không phải là nghĩ ra cái để nói, mà là làm sao nói để đối phương hiểu và cảm nhận được nội dung truyền đạt. Nói làm sao để cho đối phương “cảm nhận” được nội dung truyền đạt Nghĩa là làm sao để người khác vừa nghe mình nói vừa hình dung ra được viễn cảnh của nội dung truyền đạt. Ví dụ sau đây sẽ giúp hiểu rõ hơn thế nào là “ngôn ngữ cảm xúc hình tượng” Tom và Jerry đã lấy nhau được hơn 3 năm. Thời gian gần đây, Jerry thấy Tom có vẻ như không còn dành sự quan tâm đến vợ con nhiều như trước, nên cô hay khó chịu, cáu gắt với chồng. Về phần Tom thì anh do áp lực công việc, cuộc sống, nên tinh thần không còn thoải mái, dẫn đến lơ đễnh việc chăm nom gia đình. Dù cho Tom có giải thích, liệt kê những khó khăn trong công việc như nào là hồ sơ sổ sách cần giải quyết nhiều, các giấy tờ thư từ của khách hàng cần được giải quyết bla bla… thì Jerry cũng vẫn không sao cảm được khó khăn của chồng, và cứ cho là Tom chưa hiểu mình, Tom cũng không biết phải giải thích thế nào thì Jerry mới “thấu hiểu” cảm giác của anh lúc này. Và Tom quyết định đến gặp một chuyên gia tâm lý, lúc này anh mới tiếp nhận được một kỹ thuật gọi là “ngôn ngữ cảm xúc hình tượng” để áp dụng vào việc nói làm sao cho Jerry hiểu và cảm được vấn đề của anh. Sau khi về nhà và chuẩn bị sẵn nội dung trình bày, Tom mới gọi Jerry lại và nói “Jerry à, em có nhớ con cún của bác Tony mà em rất yêu quý không? Mỗi ngày nó đều chạy ra ngoài quán hủ tiếu của bà Diana để kiếm miếng xương miếng thịt, và cũng thường hay bị những người khách ở đó xua đuổi, bị những con cún khác giành giật miếng mồi, bị đám trẻ nhỏ quậy phá gần đó đuổi đánh … nó cố gắng để bảo vệ miếng mồi để mang về nhà cho lũ cún con ăn. Khi nó chạy về nhà, điều mà nó mong muốn nhất là được lại gần chủ, quẩy đuôi mừng, được âu yếm vuốt ve, và nằm bên lũ con của nó, như vậy thì những điều ngoài kia dù có thế nào thì nó vẫn sẽ chống chọi được, vì nó luôn biết ở đâu đó vẫn có người chủ hằng yêu mến, vuốt ve nó mỗi khi nó trở về. Và em thử nghĩ xem, nếu như khi nó về, mà chủ nó không những lớn tiếng la mắng, chửi rủa và cũng xua đuổi nó như những người ngoài kia, thì nó sẽ như thế nào? Và Jerry à, đó cũng là cảm giác mà anh đang phải trải qua trong lúc này”. Trong câu chuyện về chú cún mà Tom kể với Jerry, anh đã khéo léo chọn ra hình ảnh chú cún mà Jerry rất yêu quý, điều này đã làm cô dễ liên tưởng, hồi nhớ lại những ký ức đẹp về chú cún thân thương. Và anh cũng đưa ra những hình ảnh như quán hủ tiếu của bà Diana, ông chủ Tony, … Những hình ảnh đó đã gợi cho Jerry liên tưởng ra được hình ảnh cụ thể dựa trên kinh nghiệm sống ở quá khứ của cô. Xuyên suốt câu chuyện, cô vừa nghe Tom nói, vừa tái hiện lại những “thước phim” đó trong đầu mình. Và hiệu quả từ việc này đó là Jerry đã hiểu và cảm nhận được cảm giác của chồng cô. Câu chuyện trên tác giả đã lấy ý tưởng dựa trên một câu chuyện khác được đề cập trong cuốn “Những bước đơn giản đến ước mơ – Steven Scott” để minh hoạ cho việc ứng dụng Ngôn ngữ cảm xúc hình tượng trong giao tiếp để đối phương hiểu và cảm nhận được nội dung truyền đạt. Khả năng liên tưởng, tưởng tượng của con người là vô hạn, và ai cũng đều có thể luyện tập được từ ngay lúc này. Hãy biết rèn luyện khả năng này, không chỉ gom gọn trong việc học từ vựng tiếng Anh, trong giao tiếp, mà còn để bộ não trở nên sáng tạo và luôn tươi mới hơn mỗi ngày. Đáp án đố vui đơn giản là chỉ việc tưởng tượng người đó bỗng mọc ra thêm đôi cánh thiên sứ sau lưng, và đập cánh bay vút lên trời, thoát khỏi vòng vây của lũ cá sấu có đến 1001 kiểu thoát chết khác nhau, tuỳ kịch bản tưởng tượng của mỗi người mà ra Nguồn tham khảo “Trí tuệ Do Thái” – Eran Katz “Sketch Note” technique “Sử dụng trí nhớ của bạn” – Tony Buzan “Những bước đơn giản đến ước mơ” – Steven Scott 1 THUẬT GHI NHỚ BẰNG PHƢƠNG PHÁP LIÊN TƢỞNG > > > 2 LIÊN KẾT CHỮ - HÌNH GIÚP NHỚ TỪ VỰNG TIẾNG ANH SIÊU NHANH Đầu tiên, chúng ta hãy khám phá một chút về bản chất của ngôn ngữ nhé! Hiểu một cách đơn giản thì ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp do con người sáng tạo ra, mục đích là truyền đạt các ý tưởng một cách hiệu quả. Ví dụ khi nhắc tới một thứ “dài dài, vàng vàng, sờ mềm mềm” bạn nghĩ tới cái gì? những người mình hỏi đều bật ngay ra từ “quả chuối”. Và khi ta ra chợ và muốn mua quả đó, bạn không cần mất công giải thích về một loại quả “dài dài, vàng vàng, sờ mềm mềm” mà chỉ đơn giản là dùng từ “chuối”, thế là xong! Song hãy hình dung, nếu bạn không phải là người Việt, mà là người Anh thì gọi cái quả “dài dài, vàng vàng, sờ mềm mềm” là “banana”. Bản chất của trí nhớ là sự liên kết thông tin, và nhìn vào mô hình trên bạn sẽ dễ dàng giải thích tại sao khi nhắc tới loại quả “dài dài vàng vàng sờ mềm mềm” đó bạn lại bật ra từ “chuối” thay vì từ “banana”. Đó là vì những năm qua đã biết bao lần bạn hái chuối, cầm chuối, ăn chuối, có khi… trượt vỏ chuối nên ý tưởng đó được liên kết với từ “chuối” mạnh hơn nhiều so với từ “banana”, còn nếu bạn là người Anh thì điều ngược lại xảy ra. Như vậy, có thể nói bản chất của việc thành thạo một ngôn ngữ chính là sự liên kết mạnh mẽ giữa ngôn từ với ý tƣởng cần truyền đạt thường là một tổ hợp hình ảnh, âm thanh, màu sắc, mùi vị, cảm xúc… nào đó, mình gọi chung là ý tưởng. Bạn càng có nhiều liên kết, liên kết càng mạnh thì bạn càng thành thạo. Và một ý tưởng vui là nếu bạn dày công tự tạo ra một hệ thống ngôn từ riêng để liên kết và biểu đạt ý tưởng, rồi truyền bá khắp thế giới, bạn sẽ không bao giờ phải học ngoại ngữ nữa! Song quan trọng hơn cả là từ đó chúng ta rút ra bí quyết để giỏi ngoại ngữ… Đó là… chăm chỉ, chăm chỉ tạo liên kết! Có thể bạn sẽ nói rằng “Ôi zời ơi! ai mà chả biết”, song không đơn giản như vậy. Chăm chỉ cũng có hai phong cách. Giống như hai người cùng thi leo lên nóc nhà cao tầng, một người chăm chỉ leo thang bộ, khi tới nơi họ phát hiện ra người kia đã tới nơi từ lúc nào. Té ra có thang máy ở góc khuất mà người kia đã chăm chỉ tìm kiếm ra, và tiết kiệm hàng giờ mệt nhọc! Giả sử chúng ta có một danh sách từ sau đây cần học thuộc. 3 Pomelo Quả bưởi Guava Quả ổi Papaya Quả đu đủ Cách thuộc lòng phổ biến nhất là “lẩm bẩm” cho tới khi có cảm giác thuộc, nhưng thường dẫn tới tình trạng là sau này gặp lại “trông từ này quen lắm, nhưng không tài nào nhớ được”. Nguyên do là với cách lẩm bẩm này chúng ta chủ yếu tạo ra liên kết tạo giữa từ với từ, nhưng làm như vậy chỉ tận dụng được một phần nhỏ công năng của não trái. Trong khi đó từ bé tới giờ chúng ta giỏi tiếng Việt như vậy là do chúng ta đã tạo ra các liên kết giữa Ý tưởng với Từ bằng toàn não bộ. Gần đây thì các giáo trình, từ điển hiện đại đều được cải tiến, hỗ trợ chúng ta thêm những ví dụ và hình minh họa sinh động để kích thích một chút não phải. Song khi bị “kích thích” nhẹ nhàng và “bị động” như vậy, thì các liên kết tạo ra vẫn chưa đủ ấn tượng, do vậy nhiều người vẫn mua sách đĩa về rồi vứt đó chỏng chơ vì không hiệu quả. Tóm lại, thay vì tạo liên kết giữa Từ với Từ, chúng ta cần phải tạo ra liên kết giữa Ý với Từ, liên kết càng ấn tƣợng, càng thú vị, càng hài hƣớc, càng tận dụng sức mạnh của hai bán cầu não thì càng nhớ lâu. Giả sử ta cần học từ “Pomelo” là “Bưởi”. Chúng ta sẽ tìm cách liên kết ý tưởng “Bưởi” với các chữ cái trong từ POMELO. Bản thân mỗi chữ cái chúng không có nhiều ý tưởng lắm để ta liên kết, vậy thì làm sao bây giờ nhỉ? Bí quyết là chúng ta cần biến hóa các chữ cái thành hình ảnh. 4 Ví dụ trên đây mình thấy chữ P rất giống cái vợt bắt bướm, chữ O giống quả địa cầu, chữ M giống con nhện, chữ E thì giống cái đinh ba của trư bát giới, chữ L giống cái cuốc đất của người nông dân. Sau khi đã hóa hình cho các chữ mình bắt đầu sử dụng hình dung tưởng tượng thành một câu chuyện lạ lùng, trong đó xuất hiện các hình ảnh trên, cùng với càng nhiều từ “bưởi” càng tốt. Tóm lại Bưởi là … { hãy thử nhắm mắt, hình dung lại câu chuyện xem bạn còn nhớ gì ko ? } Bạn thấy cách học này thú vị chứ? Nếu bạn bật cười khi đọc câu chuyện trên, bạn sẽ còn nhớ từ POMELO này tới tận tuần sau, nếu bạn ôn lại câu chuyện trên khoảng 3 lần, bạn sẽ nhớ mãi luôn. Bây giờ bạn hãy thử áp dụng với từ GUAVA là Quả ổi, và so sánh với mình bên dưới nhé. Khi nghĩ tới chữ G, mình nghĩ tới logo của Tivi LG nên mình chọn TV, còn chữ U thì là nam châm, chữ A thì giống cái cầu thang, còn chữ V trông giống những con chim đang bay, nếu bạn để ý chữ A cuối mình thay hình phi thuyền, mục đích là để cho câu chuyện thêm sinh động hơn. Và đây là câu chuyện giúp mình nhớ được từ này, lưu ý là từ Ổi càng xuất hiện nhiều lần càng tốt. Tóm lại Ổi là … { bạn thử hình dung lại xem nhớ ko nhé? } Sau hai ví dụ trên, hẳn là bạn đã hiểu hơn về phương pháp này rồi, bản chất của nó là liên kết ý nghĩa của từ với từ đó một cách thú vị bằng cách biến hóa những chữ cái thành hình ảnh. Một điều chắc chắn là càng ứng dụng nhiều, bạn sẽ càng liên kết nhanh hơn, sáng tạo hơn, và thậm chí nghĩ ra nhiều cách thú vị hơn để liên kết. Sau đây là một số bí quyết để giúp quá trình liên kết của bạn được hiệu quả. 1. Làm sao tăng tốc độ liên kết? Nhiều người khi mới áp dụng, cảm thấy sẽ khá chậm. Bạn nên xây dựng trước và thuộc sẵn bảng chữ cái tương ứng với hình ảnh và thuộc chúng. Lúc ấy việc liên kết sẽ nhanh và dễ hơn rất nhiều. Bạn có thể tự xây dựng hoặc tham khảo bảng chữ-hình sau Một trái “bưởi” khổng lồ màu đỏ đang bay tới, mình nhanh trí lấy vợt bắt bướm P đỡ được và cứu nguy cho cả trái đất O, song bỗng nhiên quả “bưởi” nổ tung ra thành những con nhện M và rơi, quá nguy cấp thế là trư bát giới xuất hiện, anh định dùng đinh ba E để sọc “bưởi” nhưng quên mất ở nhà, nên mượn cuốc L của bác nông dân để ném “bưởi”, một lần nữa trái đất O lại được cứu ^^! anh em mở tiệc mừng ăn “bưởi” no nê! Một quả “ổi” cứng như đá lao tới khiến cho cái Tivi G vỡ tung ra thành những mảnh“ổi”, mình dùng nam châm U để hút chúng lại để sửa, không ngờ hút phải một cái cầu thang sắt A của một chú công nhân đang sửa điện, chú ta ngã và đầu mọc một quả “ổi” to tướng, tự nhiên có bầy chim V lao tới và điêu khắc quả “ổi” ấy thành hình phi thuyền A rất đẹp! 5 Một chữ cái có thể tương ứng với nhiều hình ảnh khác nhau để giúp cho câu chuyện của bạn thêm sinh động, nhưng không nên trùng với chữ cái khác để tránh nhầm lẫn. 2. Làm thế nào để nhanh hơn nữa? Và khi nhiều hình ảnh bị lặp, khó tạo truyện thì sao? Thời gian đầu khi bạn làm, bạn sẽ phát hiện ra có những câu truyện sẽ hơi trùng lặp một chút do số từ thì nhiều, mà số chữ cái thì chỉ có giới hạn. Một là bạn tạo hình ảnh mới cho chữ, hai là khi bạn thấy những chữ cái nào gần nhau mà tạo thành một cụm từ có nghĩa thì bạn nên tận dụng chúng luôn, đỡ phải liên kết với từng chữ cái một. Chúng ta sẽ lấy ví dụ là từ PAPAYA nghĩa là quả Đu đủ. Nếu làm theo cách cơ bản, biến từng chữ cái một thành hình ảnh thì có khả năng cao là chữ A bị lặp 3 lần, chữ P lặp 2 lần suy ra muốn liên kết câu chuyện hay thì bạn cần 2 hình ảnh cho chữ P, 3 hình ảnh cho chữ A. Cũng được, song khá mất công. Do vậy chỉ cần để ý một chút và thấy từ PAPA nghĩa là ông bố, do vậy ta chỉ cần liên kết những hình ảnh sau đây. Tóm lại Đu đủ là … { bạn thử hình dung lại xem nhớ ko nhé? } Đu đủ bố PAPA và đu đủ con cãi nhau, thế là cầm ná cao su Y bắn nhau loạn xạ, khiến họ hàng nhà đu đủ bắn be bét, họ sợ quá phải dùng phi thuyền A hình đu đủ để sơ tán lên sao… đu đủ! 6 Khi bạn gặp những từ dài, thì phương pháp hóa hình ảnh cho “cụm chữ cái” bên trên cũng rất hiệu quả. Song lưu ý là mỗi từ hãy cố gắng giữ lại ít nhất 3 hình ảnh, nó sẽ giúp việc tạo câu chuyện ấn tượng dễ hơn là chỉ có 1 hoặc hai hình ảnh. Ví dụ bên trên ta hoàn toàn có thể liên tưởng từ YA với việc “nhảy lên và hét YA” và tạo ra câu chuyện là “một ông bố PAPA, phát hiện ra quả đu đủ rất ngon, ăn xong nhảy lên hét YA”, cũng được song sẽ không ấn tượng lắm với não bộ. 3. Làm gì khi gặp các từ có nghĩa trừu tƣợng ? Nếu bạn để ý những từ bên trên đa số nghĩa của chúng đều khá rõ, có hình ảnh cụ thể bưởi, ổi, đu đủ…, còn những từ ví dụ như ADEQUATE nghĩa là “đầy đủ, đáp ứng” khá trừu tượng thì làm thế nào? Rất đơn giản, nếu nó trừu tượng thì bạn phải cụ thể hóa nó bằng cách liên tưởng tới một đồ vật, con vật, nhân vật, hoặc bất kì thứ gì có hình ảnh. Trong trường hợp trên, “đầy đủ, tương xứng” khiến ta liên tưởng tới một “cái bụng no căng”. Còn ADEQUATE tách ra là A, DE, QUA, TE và linh hoạt tạo hình ảnh mới với các từ DE, QUA, TE. Theo bảng chữ-hình bên trên thì D là quả dưa, E là cái đinh ba của lão trư, nên ta ghép hai cái này vào là thành một hình ảnh ấn tượng là… quả dưa hình con lợn. Còn QUA thì thêm dấu nặng vào là thành con Quạ ^^!, còn TE thì thêm dấu sắc vào là thành chữ Té. Vậy thì câu chuyện có thể là Tóm lại Bụng no căng đầy đủ, đáp ứng là … { bạn thử hình dung lại xem nhớ ko nhé } 4. Làm gì khi không tƣởng tƣợng đƣợc chữ cái hay cụm chữ cái thành hình ảnh? Chúng ta sẽ áp dụng phương pháp đơn giản sau Lược bỏ hết những nguyên âm trong từ. Ví dụ, từ Garlic là củ tỏi, thì bạn bỏ đi nguyên âm là còn G R L C, song thay vì chúng ta chơi chiếc nón kì diệu cho cả 4 chữ đó khá khó, thì mình áp dụng cho 2 chữ thôi. Ví dụ G… R… là Gà Rán KFC; còn L… C… là Lợn Con. Sau đó ta bắt đầu liên kết chúng với Củ Tỏi giống như bên trên. Tóm lại Củ tỏi là GRLC, hay là … { là gì í nhở ? } Còn bây giờ, chúng ta sẽ kết thúc bài này bằng một thí nghiệm, đó là chúng ta sẽ thử ghi nhớ dễ dàng một từ nằm trong top 10 từ khó nhớ nhất tiếng Anh nhé! Đó là từ… Honorificabilitudinitatibus. Từ này có nghĩa là “với sự vinh quang”, được Shakespeare sử dụng trong một tác phẩm “Love’s Labour’s Lost”, và cũng có mặt trong từ điển Oxford. Một chú có một cái bụng no căng đang ì ạch trèo cầu thang A thì có một quả dưa hấu hình con lợn DE rơi xuống, ngon quá anh ta há miệng đớp bộp một phát, lại no căng level 2, no quá không chịu được thì may quá, có chú QUẠ bụng cũng no căng lao tới mổ vào bụng khiến bụng chú xì hơi! Còn chú quạ thì TÉ xuống cái rầm! Một Củ tỏi bước vào quán cơm gọi mọn gà rán KFC GR, nhà hàng thông báo không có món đó, mà chỉ có món “Lợn con om tỏi” thôi, Củ tỏi giật mình, chạy mất tiêu ! 7 Đầu tiên nghĩa của từ này khá trừu tượng, nên ta sẽ biến thành một hình ảnh cụ thể. “với sự vinh quang” làm ta nghĩ tới hình ảnh chiếc “huy chương vàng”. Còn bây giờ ta sẽ tách các cụm chữ cái ra và tìm cách liên kết với một thứ gì đó thú vị, có hình ảnh. Honor ificab ili tudini tat i bus Honor bản thân từ này cũng là danh dự, tôn kính, ta liên kết tới hình ảnh ông cụ ho lụ khụ và bụng no căng, thêm cái râu dài và đeo huân chương vàng chữ R ho + no + R ifi cab một mũi tên i phi rất nhanh fi vào huân chương định phá vỡ nó, song ông cụ rất nhanh giơ cái cabin cab lên đỡ! ili chữ i trông rất giống một cánh tay đưa lên trời, cho nên ili mình hình dung là một người đang đầu hàng vậy 2 cánh tay đưa lên trời, liên kết tiếp vào câu chuyện là thì ra kẻ bắn mũi tên định lấy trộm huân chương là một anh nông dân chữ l , thấy ông cụ giỏi quá nên đưa tay lên đầu hàng. tudi ni đọc lên nghe như là “tú đi” vậy, liên kết tiếp thành ông cụ thấy thế, vì là một người rất đáng kính trọng nên ông cũng không thù hằn gì anh kia cả mà rủ “chơi tú đi” ! Chữ n giống hình tia sét, i giống mũi tên -> 2 người đang chơi thì một cơn giông, sấm chớp ầm ầm N và rơi xuống những mũi tên rất to! => Sấm chớp, mưa tên Ni tat i bus đọc lên nghe giống như là tát tát nước, i giống mũi tên, bus là xe bus, ta liên kết thành, khi mưa to ngập, ông cụ mải tát nước thì anh này lấy mũi tên khều cái huân chương, sau đó nhảy lên xe bus và biến mất! Câu chuyện hoàn chỉnh như sau Tóm lại huân chương hay với sự vinh quang là … { bạn hãy hình dung lại xem có nhớ ko nhé? } Bạn thấy thế nào? Thực ra khi có phương pháp thì cũng không khó lắm nhỉ. Hy vọng nếu bạn đọc lại câu chuyện trên vài lần, hoặc tự chế ra một câu chuyện của riêng bạn với những hình ảnh, liên kết ấn tượng thì bạn sẽ làm bạn bè của mình rất ngạc nhiên đấy! Có thể bạn sẽ đặt câu hỏi “Làm cách này tuy dễ nhớ song tôi mất tận 10 phút mới xong một từ?” Có 2 lý do khiến cho quá trình này diễn ra lâu 1. Mới tập nên chưa quen, chưa liên kết nhanh => Cần rèn trí tưởng tượng để có thể làm nhanh hơn, việc tập liên kết nhanh cũng ko mất quá nhiều thời gian, bạn chỉ cần làm liên àm sao tìm được cái… quần sọc đỏ trong mớ bùng nhùng này??? Bạn bó tay với đứa bạn thân. Song thật ra đây cũng chính là cách mà nhiều người đang sử dụng trí nhớ của họ. Các thông tin thường được đưa vào mà ít khi có sự phân loại sắp xếp. 10 Họ không biết rằng bản chất trí nhớ là sự liên kết giữa thông tin mới và thông tin cũ, lúc này thông tin mới đóng vai trò giống như quần áo, còn thông cũ giống như tủ áo hoặc móc treo. Nếu hai thứ này không được liên kết với nhau, thì việc tìm kiếm trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, để việc ghi nhớ được hiệu quả bạn cần những công cụ được gọi là “neo trí nhớ”. Và dưới đây là một hệ thống “neo trí nhớ” rất dễ dùng và thú vị. Nó được gọi là hệ số-hình. Đơn giản là bạn quy ước cho mỗi con số tương ứng với một hình ảnh nào đóng trông giông giống. Nếu mới làm quen với phương pháp này, thì bạn hãy sử dụng hệ dưới đây nhé! Đầu tiên, để thuộc hệ số-hình ta hãy cùng liên kết chúng lại thành một câu chuyện thú vị. Hãy hình dung bạn cầm một cây nến sáng lung linh để… nướng vịt. Bị nướng nóng quá, con vịt không chịu nổi đành hối lộ cho bạn một trái tim bằng vàng. Bạn lên thuyền để cầu hôn một cô gái xinh đẹp bằng trái tim đó, không ngờ vừa cầm trái tim thì cô ấy hóa thành bà bầu. Bà bầu này đẻ ra một chú voi to đùng, không chịu làm gì mà suốt ngày chỉ … ném boomerang vào người tuyết đang cầm bóng bay. Do chú voi quá nghịch, nên người ta đã nhốt nó vào… một quả trứng. 11 Bây giờ hãy thử nhắm mắt lại, hình dung lại câu chuyện để xem xem bạn có còn nhớ 1 là gì? 2 là gì? 3 là gì? 4 là gì? 5 là gì? 6 là gì? 7 là gì? 8 là gì? 9 là gì? 0 là gì? Hãy đảm bảo là bạn thuộc hệ số-hình này trước khi đọc tiếp. Đây là bước nền tảng rất quan trọng, 10 hình này chính là những chiếc neo trí nhớ mà chúng ta sẽ sử dụng ngay bây giờ! Đầu tiên, hãy khởi động với nhiệm vụ thuộc tên 10 loài động vật lạ ở rừng Amazon nhé. Chúng ta sẽ không dùng cách thông thường là… lẩm nhẩm cho tới khi thuộc. Mà đơn giản là khi đọc, hãy liên kết số thứ tự ở ngay cạnh với tên cũng như đặc điểm của con vật. Các liên kết, hình ảnh tạo ra càng hài hước, càng ngộ nghĩnh, càng thú vị, càng ấn tượng càng tốt. 1. Cá tăm dùng nến nướng cá, nướng được 1 phút thì cá teo thành… cái tăm 2. Chim ăn đêm vịt béo ú đi đêm, gặp chim đang ăn mì tôm, liền xin một bát 3. Sâu đầu lạc khi tình yêu nảy nở, hai con sâu hôn nhau và… đẻ ra một củ lạc 4. Ếch thủy tinh con thuyền tới vùng biển có những nàng tiên… ếch, ngồi trên đống thủy tinh 5. Dơi bắt cá bà bầu đang đi câu, được một bịch cá thì bị đàn dơi lao tới cướp 6. Thằn lằn chúa con voi có cái vòi hình… con thằn lằn, nên nó được cả loài voi tôn làm chúa 7. Kiến đạn một con kiến rất lạ, ai mà trêu nó liền bắn ra đạn là những cái boomerang độc 8. Ếch phi tiêu một người tuyết có khả năng bắn phi tiêu, ai bị trúng liền hóa thành ếch 9. Lƣơn điện dây quả bóng bay hóa thành lươn, bạn giật mình thả tay ra… 10. Gấu hút mật hoa một chú gấu cứ hút mật hoa phát nào là… đẻ trứng liền phát đó Sau đó bạn hãy nhắm mắt vào, và thử liệt kê các con vật từ 1 tới hết, rồi ngược lại. Chắc chắn bạn sẽ ngạc nhiên bởi khả năng nhớ của mình. Thậm chí bạn có thể nhớ được chính xác số mấy là con gì cơ. Bây giờ chúng ta sẽ sang một thử thách khó hơn nhé. Dưới đây sẽ là 10 thói quen của những người hạnh phúc thành công được tổng hợp trong cuốn “Chiến thắng trò chơi cuộc sống” của Adam Khoo. 1. Dùng thời gian rảnh đọc sách Lúc nào rảnh là đốt nến lên để đọc sách 2. Luôn lên kế hoạch cho ngày mới Con vịt lên kế hoạch giảm béo bằng cách bơi 2 vòng/mỗi sáng 3. Luôn tự động viên bản thân Hình dung mỗi lần trái tim đập 1 nhịp là nó đang nói “cố lên“ 4. Làm các việc có kết quả đáng kể Một bác thợ luôn chỉ đóng những chiếc thuyền tốt nhất 12 5. Rút ra bài học vào cuối ngày Bà bầu kể truyện đêm khuya cho con những bài học thú vị 6. Luôn lắng nghe trƣớc khi nói Con voi vểnh tai để hút không khí, rồi hắt xì hơi ra tiếng nói 7. Xử lý bất đồng ngay khi phát sinh Khi có bất đồng ném ngay boomerang mang bực dọc đi xa 8. Thiết lập các mối quan hệ hữu ích ngườituyết nắm tay nhau bảo vệ tảng băng 9. Tiêu xài ít hơn số tiền kiếm đƣợc kiếm đƣợc 3 đồng thì chỉ dành 1 đồng để mua bóng bay 10. Luôn nhớ ƣu điểm của ngƣời khác Ưu điểm như là trứng gà rất ngon và bổ dưỡng Rồi hãy thử ôn lại xem nào? Bạn có thấy dễ nhớ hơn không? Nếu để ý thì phương pháp này ứng dụng rất hiệu quả với những thông tin ngang hàng, kiểu như danh sách 10 đồ vật, 10 đặc điểm, 10 lưu ý còn các thông tin mang tính tiến trình như một câu chuyện, một trình tự nào đó thì bạn cần xác định ra các ý chính từ khóa, rồi áp dụng tương tự . Ngoài ra nếu bạn đầu tư thời gian tạo ra một hệ số hình 20, 30 thậm chí 100 và thuộc chúng, luyện chúng thường xuyên, thì bạn có thể nhớ nhanh nhớ chuẩn hàng trăm thứ! Chú ý để thành thục phương pháp này thì vai trò của trí tưởng tượng rất quan trọng. Bên cạnh đó, hãy nhớ dù những thứ bạn tạo ra có ấn tượng, hài hước tới mấy song bạn ít ôn lại nó thì dần dần cũng có thể quên. “Chúc các bạn nhớ nhanh, nhớ dai và nhớ mãi với phương pháp liên tưởng thú vị này!” Liên hệ thực tiễn là gì Nội dung chính Show Liên hệ thực tiễn là gìLý luận và thực tiễn. Phân tích mối quan hệ biện chứng và ý nghĩa phương pháp luậnI. Khái niệm lý luận và thực tiễnII. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễnIII. Ý nghĩa phương pháp luậnI. Phạm trù thực tiễn1. Thực tiễn là gì?2. Phân loại hoạt động thực tiễnII. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức1. Thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân Bài học rút ra từ việc xác định thực tiễn là gì và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Lý luận và thực tiễn. Phân tích mối quan hệ biện chứng và ý nghĩa phương pháp luận I. Khái niệm lý luận và thực tiễn 1. Thực tiễn là gì? Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng,thực tiễn là một phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính có tính lịch sử xã hội của con người nhằm mục đích cải tạo tự nhiên và xã hội. Do vậy, thực tiễn cóba đặc trưngsau – Hoạt độngsản xuất vật chất Thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉlà những hoạt động vật chất, chứ không phải là hoạt động tinh thần hay còn gọi là hoạt động lý luận. Đó là những hoạt động mà con người phải sử dụng công cụ vật chất, lực lượng vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để làm thay đổi chúng. Ví dụ hoạt động sản xuất ra của cải vật chất như xây nhà, đắp đê, trồng lúa, – Hoạt động chính trị – xã hộiThực tiễn là nhữnghoạt động có tính lịch sử - xã là hoạt động thực tiễn là hoạt động của con người, diễn ra trong xã hội với sự tham gia của đông đảo người, và trải qua những giai đoạn lịch sử phát triển nhất định. Trình độ và hình thức của hoạt động thực tiễn có sự thay đổi qua các thời kỳ khác nhau của lịch sử xã hội. – Hoạt động thực nghiệm khoa học Thực tiễn làhoạt động có tính mục đíchnhằm trực tiếp cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người tiến bộ. Đặc trưng này nói lên tính mục đích, tính tự giác của hoạt động thực tiễn. Trong hoạt động thực tiễn, con người phải sử dụng các phương tiện, công cụ vật chất để tác động và tự nhiên, xã hội nhằm cải tạo, biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích, phục vụ cho nhu cầu của mình. Trong ba loại trên, hoạt động sản xuất vật chất có vai trò quyết định đối với các loại hoạt động thực hoạt động chính trị – xã hội là hình thức cao nhất của thực tiễn. Hoạt động khoa học là loại hình đặc biệt nhằm thu nhận kiến thức từtự nhiên và xã hội. 2. Lý luận là gì? Theo nghĩa chung nhất, lý luận là sự khái quát hóa những kinh nghiệm thực tiễn, là sự tổng hợp nhữngtrithức về tự nhiên, xã hội đã được tích lũy trong suốt quá trình tồn tại của nhân loại. Như vậy, lý luận là sản phẩm cao cấp củanhận thức, làtrithức về bản chất, quy luật của hiện thực khách quan. Nhưng do là sản phẩm của nhận thức, nên lý luận là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. II. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn tiễn có vai trò quyết định đối với lý luận. Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là hoạt động vật chất, sản xuất ra mọi thứ, còn lý luận là sản phẩm tinh thần, phản ánh thực tiễn. Thực tiễn là cơ sở, động lực của lý luận. Tức là, thực tiễn là bệ phóng, cung cấp các nguồn lực cho lý luận. Thực tiễn còn vạch ra tiêu chuẩn cho lý luận. Thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật chất hóa, hiện thực hóa, mới có sức mạnh cải tạo thế giới khách quan. 2. Tuy nhiên, lý luận có tính độc lập tương đối và tác động tích cực trở lại thực tiễn. Lý luận có vai trò rất lớn đối với thực tiễn, tác động trở lại thực tiễn, góp phần làm biến đổi thực tiễn thông qua hoạt động của con người. Lý luận là “kim chỉ nam” cho hành động, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Lênin khẳng định “Không có lý luận cách mạng thì cũng không thể có phong trào cách mạng”. Lý luận khi thâm nhập vào quần chúng thì biến thành sức mạnh vật chất. Lý luận có thể dự kiến được sự vận động của sự vật trong tương lai, chỉ ra những phương hướng mới cho sự pháttriển của thực tiễn. Lý luận khoa học làm cho hoạt động của con người trở nên chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mò mẫm, tự phát. Vì vậy, Bác Hồ đã ví “không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi”.Có thể bạn quan tâmHôm nay ngày 6 tháng 3 năm 2023 là trăng gì?Các cấp độ trang trí Kia Sportage 2023 là bao nhiêu?Lời cầu nguyện phước lành cho năm 2023 là gì?Năm nay là 2022 hay 2023?Có bao nhiêu vecto khác vecto 0 có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh của ngũ giác Tuy nhiên, do tính gián tiếp, tính trừu tượng cao của sự phản ánh hiện thực nên lý luận có thể xa rời thực tiễn và trở nên ảo tưởng. Khả năng tiêu cực đó càng tăng lên nếu lý luận đó lại bị chi phối bởi những tư tưởng không khoa học hoặc phản động. Vì vậy, phải coi trọng lý luận, nhưng không được cường điệu vai trò của lý luận, coi thường thực tiễn và tách rời lý luận với thực tiễn. Điều đó cũng có nghĩa là phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong nhận thức khoa học và hoạt động cách mạng. Như Bác Hồ đã khẳng định “Thống nhất giữalý luận và thực tiễnlà một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”. III. Ý nghĩa phương pháp luận – Không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, hạ thấp vai trò của lý luận trong lao động, công tác, sản xuất. Nếu không coi trọng vai trò của lý luận, ta sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm. Nếu không có lý luận, ta sẽ ở vào tình trạng mò mẫm, không phương hướng, không xác định được các chương trình, kế hoạch khả thi. – Ngược lại, ta không được đề cao vai trò của lý luận đến mức xem nhẹ thực tiễn, rời vào bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí. Việc xa rời thực tiễn sẽ đưa đến những chương trình, kế hoạch viển vông, lãng phí nhiều sức người, sức của. – Trong sự nghiệp Đổi Mới hiệnnay, ta phải không ngừng đổi mới tư duy gắn liền với nắm sâu, bám sát thực tiễn. Chỉ có đổi mới tư duy lý luận, gắn liền với việc đi sâu, đi sát vào thực tiễn thì mới đề ra đường đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc xây dựng một nướcViệt Namxã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ, vănminh. Trong lý luận về nhận thức, quan điểm về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất. Vậy thực tiễn là gì? Nắm được phạm trù thực tiễn không chỉ có ý nghĩa đối với nhận thức mà còn là khâu rất quan trọng để định hướng hoạt động vật chất của con người. I. Phạm trù thực tiễn 1. Thực tiễn là gì? Định nghĩa Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin “Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội”. Ví dụ + Trồng lúa, nuôi gà, buôn bán thực phẩm… + Xây nhà, sửa ô tô, sửa xe máy, quét rác… + Làm cách mạng, bầu cử, xây dựng luật pháp… – Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản không chỉ của lý luận nhận thức mác-xít mà còn của toàn bộ triết học Mác – Lênin nói chung. Đặc điểm cơ bản của hoạt động thực tiễn – Thực tiễn là hoạt động có mục đích của con người + Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người. Nói vậy tức là chỉ có con người mới có hoạt động thực tiễn. Con vật không có hoạt động thực tiễn. Chúng chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên ngoài. Ngược lại, con người hoạt động có mục đích rõ ràng nhằm cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động, tích cực với thế giới và làm chủ thế giới. + Con người không thể thỏa mãn với những gì có sẵn trong tự nhiên. Con người phải tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất để nuôi sống mình. Để lao động hiệu quả, con người phải chế tạo và sử dụng công cụ lao động. Như thế, bằng hoạt động thực tiễn, trước hết là lao động sản xuất, con người tạo ra những vật phẩm vốn không có sẵn trong tự nhiên. Không có hoạt động thực tiễn, con người và xã hội loài người không thể tồn tại và phát triển được. Do đó, có thể phát biểu rằng, thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới. – Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử – xã hội Thực tiễn luôn là dạng hoạt động cơ bản và phổ biến của xã hội loài người mặc dù trình độ và các hình thức hoạt động thực tiễn có những thay đổi qua các giai đoạn lịch sử. Hoạt động đó chỉ có thể được tiến hành trong các quan hệ xã hội. Thực tiễn có quá trình vận động và phát triển của nó. Trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục tự nhiên và làm chủ xã hội của con người. Như vậy, về mặt nội dung cũng như về phương thức thực hiện, thực tiễn có tính lịch sử – xã hội. 2. Phân loại hoạt động thực tiễn Hoạt động thực tiễn gồm những dạng cơ bản sau Hoạt động sản xuất vật chất Ví dụ về hoạt động sản xuất vật chất ta có thể thấy ở khắp mọi nơi trong cuộc sống, như trồng lúa, trồng khoai, dệt vải, sản xuất giày dép, ô tô, xe máy… Đây là dạng hoạt động thực tiễn nguyên thủy nhất và cơ bản nhất vì – Hoạt động sản xuất vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. – Đồng thời, dạng hoạt động này quyết định các dạng khác của hoạt động thực tiễn, là cơ sở của tất cả các hình thức khác của hoạt động sống của con người, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của động vật. Hoạt động sản xuất vật chất là dạng hoạt động thực tiễn cơ bản quan trọng nhất. Ảnh Hoạt động chính trị – xã hội Dạng hoạt động này nhằm biến đổi các quan hệ xã hội, chế độ xã hội. Ví dụ về hoạt động chính trị – xã hội là + Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội. + Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri. + Thanh niên tham gia tình nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa. Hoạt động thực nghiệm khoa học Dạng hoạt động này ra đời cùng với sự xuất hiện của các ngành khoa học. Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay cách mạng hoạt động thực nghiệm khoa học ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. II. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Như chúng ta thường nói, nhận thức là một quá trình. Và trong quá trình này, thực tiễn có vai trò rất quan trọng, thể hiện ở những điểm sau 1. Thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức. – Thực tiễn là cơ sở của nhận thức Điều này có nghĩa là thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức, cho lý luận. Mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với người này hay người kia, thế hệ nay hay thế hệ khác, ở trình độ kinh nghiệm hay lý luận, xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn. Sở dĩ như vậy bởi con người quan hệ với thế giới không phải bắt đầu bằng lý luận mà bằng thực tiễn. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức ở con người được hình thành và phát triển. Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những tính quy luật để cho con người nhận thức chúng. Ban đầu, con người thu nhận những tài liệu cảm tính. Sau đó, con người tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa… để phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng trong thế giới, từ đó xây dựng thành các khoa học, lý luận. – Thực tiễn là mục đích của nhận thức Nói thực tiễn là mục đích của nhận thức vì nhận thức dù về vấn đề, khía cạnh, lĩnh vực gì chăng nữa thì cũng phải quay về phục vụ thực tiễn. Nhận thức mà không phục vụ thực tiễn thì không phải là “nhận thức” theo đúng nghĩa. Do đó, kết quả nhận thức phải hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn. – Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức Nói như vậy có nghĩa là thực tiễn cung cấp năng lượng nhiều nhất, nhanh chóng nhất giúp con người nhận thức ngày càng toàn diện và sâu sắc về thế giới. Trong quá trình hoạt động thực tiễn làm biến đổi thế giới, con người cũng biến đổi luôn cả bản thân mình, phát triển năng lực thể chất, trí tuệ của mình. Nhờ đó, con người ngày càng đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá những bí mật của thế giới, làm phong phú và sâu sắc tri thức của mình về thế giới. Thực tiễn còn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải có tri thức mới, phải tổng kết kinh nghiệm, khái quát lý luận, nó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học. Khoa học ra đời chính vì chúng cần thiết cho hoạt động thực tiễn của con người. 2. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. – Như các nhà kinh điển của triết học Mác – Lênin đã khẳng định Vấn đề tìm hiểu xem tư duy con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận, mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý. Tất nhiên, nhận thức khoa học có tiêu chuẩn riêng, đó là tiêu chuẩn logic. Nhưng tiêu chuẩn logic không thể thay thế cho tiêu chuẩn thực tiễn, và xét đến cùng, nó cũng phụ thuộc vào tiêu chuẩn thực tiễn. – Ta cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý một cách biện chứng. Tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối + Tiêu chuẩn thực tiễn có tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý. Thực tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác nhận được chân lý. + Tiêu chuẩn thực tiễn có cả tính tương đối vì thực tiễn không đứng nguyên một chỗ mà luôn biến đổi và phát triển. Thực tiễn là một quá trình và được thực hiện bởi con người nên không tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan. Tiêu chuẩn thực tiễn không cho phép biến những tri thức của con người thành những chân lý tuyệt đích cuối cùng. Trong quá trình phát triển của thực tiễn và nhận thức, những tri thức đạt được trước kia và hiện nay vẫn phải thường xuyên chịu kiểm nghiệm bởi thực tiễn tiếp theo, tiếp tục được thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa và phát triển hoàn thiện hơn. Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi những cực đoan sai lầm như chủ nghĩa giáo điều, bảo thủ hoặc chủ nghĩa chủ quan, chủ nghĩa tương đối. III. Bài học rút ra từ việc xác định thực tiễn là gì và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Qua việc làm rõ thực tiễn là gì và phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, ta rút ra quan điểm thực tiễn. – Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng tổng kết thực tiễn. Ví dụ + Nghiên cứu cây lúa phải bám sát quá trình gieo mạ và tiến trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa trực tiếp trên cánh đồng, đồng thời kết hợp với những tri thức đã có về cây lúa trong những tài liệu chuyên ngành. Ta không thể nghiên cứu về cây lúa chỉ bằng việc đọc sách, báo, tài liệu. + Nghiên cứu về cách mạng xã hội thì cũng không thể chỉ dựa vào sách, báo, tài liệu, mà cần phải có cả quá trình tiếp xúc, tìm hiểu đời sống của các giai cấp, tầng lớp… – Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.

cách thực hiện thủ thuật liên tưởng