🎁 Phục Hồi Giải Quyết Tin Báo

Có được phục hồi giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố 1. Khi lý do tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không còn, Cơ quan điều tra, 2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định phục hồi. Quy định này nhằm xử lý các tin báo tồn đọng có điều kiện giải quyết, để từ đó góp phần xử lý triệt để các hành vi có dấu Không chỉ đặt lên bàn nghị sự 14 dự án luật, trong đó có Luật Đất đai (sửa đổi), Quốc hội quyết định nhiều vấn đề quan trọng khác để tiếp sức phục hồi kinh tế - Việc tạm đình chỉ, phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều 148, Điều 149 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. 01 năm) phối hợp rà soát các vụ việc tạm đình chỉ để đôn đốc phục hồi - Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định phục hồi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thứ sáu, bổ sung quy định về vấn đề phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố: Cùng với chế định tạm đình chỉ trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, BLTTHS năm 2015 cũng bổ sung thêm quy định Chiều 12/9, trả lời báo chí, ông Đinh Xuân Huy - Phó giám đốc Công an tỉnh Lâm Đồng cho hay, hiện nay cơ quan chức năng đã khôi phục việc giải quyết tin báo tố giác tội phạm và đang điều tra theo trình tự vụ gia đình ở Thừa Thiên - Huế chi 600 triệu đồng gửi con đi Việc tạm đình chỉ, phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều 148, Điều 149 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Điều 11. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. 1. Chính phủ vừa báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Nghị quyết số 43 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (chương trình). Đến ngày 30/9, số vốn giải ngân đạt trên 61.000 tỉ đồng, bằng khoảng 20,2% tổng quy mô nguồn lực của chương SBzUUNX. Quy định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự quy định tại thế nào? Chào luật sư, Tôi là người bị hại đang yêu cầu Cơ quan cảnh sát điều tra khởi tố về tội cưỡng đoạt tài sản, do chưa có đủ cơ sở và bằng chứng nên họ đã tạm đình chỉ, Tôi đã làm đơn khiếu nại và được phục hồi điều tra, như vậy thời gian phục hồi giải quyết là bao lâu? Điều 149 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể “Điều 149. Phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố 1. Khi lý do tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không còn, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định phục hồi. 2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định phục hồi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.” » Mẫu đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố như thế nào? Thực hành quyền công tố, kiểm sát kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố như thế nào? Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự, việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố như thế nào? Thực hành quyền công tố, kiểm sát kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố như thế nào? Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự, việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự như thế nào? Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố như thế nào? Tại Điều 42 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố như sau 1. Trường hợp phát hiện Cơ quan có thẩm quyền điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện có văn bản yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra khắc phục vi phạm. Trường hợp Viện kiểm sát đã yêu cầu nhưng Cơ quan có thẩm quyền điều tra không khắc phục, Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra chuyển hồ sơ vụ việc cho Viện kiểm sát để giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và quy định của pháp luật khác có liên quan. 2. Khi trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Kiểm sát viên được phân công phải thực hiện các hoạt động sau đây a Trước khi tiến hành một số hoạt động kiểm tra, xác minh, Kiểm sát viên phải xây dựng kế hoạch báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét, phê duyệt; b Trong quá trình kiểm tra, xác minh, Kiểm sát viên tuân thủ quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh. Đối với vụ việc phức tạp, Kiểm sát viên có thể phối hợp với Điều tra viên, Cán bộ điều tra để tiến hành một số hoạt động kiểm tra, xác minh; c Kết thúc việc kiểm tra, xác minh, Kiểm sát viên nghiên cứu, đánh giá chứng cứ, tài liệu, đồ vật, báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kết quả kiểm tra, xác minh và đề xuất hướng giải quyết theo quy định của pháp luật. 3. Chứng cứ, tài liệu, đồ vật Kiểm sát viên thu thập được trong quá trình kiểm tra, xác minh phải được đưa vào hồ sơ vụ việc, lưu hồ sơ kiểm sát theo quy định của pháp luật. Nguồn Internet Thực hành quyền công tố, kiểm sát kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố như thế nào? Tại Điều 43 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về thực hành quyền công tố, kiểm sát kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố như sau 1. Kiểm sát viên phải chủ động nắm chắc nội dung kiểm tra, xác minh, tiến độ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố và yêu cầu Điều tra viên, Cán bộ điều tra cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật để kiểm sát; kịp thời nghiên cứu, báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét, quyết định việc giải quyết. 2. Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ kết quả giải quyết của Cơ quan có thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp luật. Kết thúc việc kiểm tra, xác minh, nếu Cơ quan có thẩm quyền điều tra không ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự thì Kiểm sát viên phải báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra ban hành một trong các quyết định đó gửi kèm hồ sơ để kiểm sát kết quả giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày đối với trường hợp khởi tố, 02 ngày đối với trường hợp không khởi tố, kể từ ngày nhận được quyết định và các tài liệu có liên quan, Kiểm sát viên phải báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện hướng giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, các quy định của pháp luật khác có liên quan. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo hồ sơ vụ việc của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, nếu thấy quyết định tạm đình chỉ có căn cứ thì Viện kiểm sát phải chuyển trả hồ sơ cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra để giải quyết theo thẩm quyền. 3. Việc gia hạn thời hạn giải quyết, tạm đình chỉ, phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải bảo đảm theo đúng quy định tại các điều 147, 148, 149 Bộ luật Tố tụng hình sự và quy định của pháp luật khác có liên quan. Viện kiểm sát phải theo dõi, quản lý hồ sơ các vụ việc tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, phối hợp với Cơ quan có thẩm quyền điều tra rà soát, báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kịp thời xử lý khi lý do tạm đình chỉ không còn. Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ việc gửi, thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp phát hiện vi phạm thì phải yêu cầu hoặc kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật. Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự, việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự như thế nào? Tại Điều 44 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự, việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự như sau 1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu liên quan, Kiểm sát viên được phân công phải kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp của quyết định khởi tố vụ án hình sự để xem xét, xử lý như­ sau a Nếu thấy quyết định khởi tố vụ án hình sự có căn cứ và hợp pháp thì gửi quyết định phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố cho cơ quan ra quyết định; b Nếu thấy chưa rõ căn cứ để khởi tố vụ án thì yêu cầu cơ quan đã ra quyết định khởi tố vụ án hình sự bổ sung tài liệu, chứng cứ để làm rõ; c Nếu thấy quyết định khởi tố vụ án hình sự không có căn cứ thì báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra văn bản yêu cầu cơ quan đã ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hủy bỏ quyết định đó; nếu cơ quan đã ra quyết định không nhất trí thì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Viện ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 161 Bộ luật Tố tụng hình sự. 2. Nếu thấy tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội hoặc còn có tội phạm khác chư­a được khởi tố thì Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu cơ quan đã ra quyết định khởi tố ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự; nếu cơ quan đã ra quyết định khởi tố không nhất trí thì báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung, Kiểm sát viên gửi các quyết định này cho cơ quan đã ra quyết định khởi tố để tiến hành điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 156 Bộ luật Tố tụng hình sự. 3. Nếu thấy quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan có thẩm quyền điều tra không có căn cứ thì Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra hủy bỏ quyết định đó. Nếu cơ quan đã ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự không hủy bỏ thì lãnh đạo Viện trực tiếp ra quyết định hủy bỏ. 4. Đối với quyết định khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án phải kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp của quyết định khởi tố vụ án hình sự và báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện chuyển quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra; trường hợp quyết định khởi tố vụ án hình sự không có căn cứ thì báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kháng nghị theo quy định của pháp luật. Trân trọng! Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội phạm 1476 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không? Mẫu quyết định phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm là gì? Mẫu quyết định phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm? Một số quy định của pháp luật về phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm?Hiện nay, công tác tiếp nhận, giải quyết các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có những vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm của đất nước ta. Việc cơ quan Nhà nước thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là căn cứ để kịp thời phát hiện hành vi phạm tội xảy ra, xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để xem xét, quyết định việc khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự. Trong quá trình giải quyết vụ án vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà dẫn đến việc tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Khi các căn cứ của việc tạm đình chỉ đã không còn thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về mẫu quyết định này và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất. Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí Mục lục bài viết 1 1. Mẫu quyết định phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm là gì? 2 2. Mẫu quyết định phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm 3 3. Một số quy định của pháp luật về phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm Nguồn tin về tội phạm Phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Trên thực tế, quy trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cũng như các quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát trong việc kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, đã được quy định rất cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Cũng theo quy định của pháp luật, ta có thể hiểu một cách đơn giản thì nguồn tin tội phạm là thông tin về tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện. Trong quá trình giải quyết, xử lý nguồn tin về tội phạm thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã ban hành rất nhiều biểu mẫu quy định cụ thể. Mẫu quyết định phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm là một trong số đó và có những ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn. Mẫu quyết định phục hồi việc giải quyết nguồn tin tội phạm là mẫu bản quyết định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra quyết định về việc phục hồi giải quyết nguồn tin tội phạm. Mẫu quyết định nêu rõ về nội dung được phục hồi, người ra quyết định phục hội, thông tin quyết định phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, thông rin về người tố giác, báo tin về tội phạm hoặc cơ quan kiến nghị khởi tố,… Mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 61/2017/TT-BCA của Bộ Công an. 2. Mẫu quyết định phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm …………. …………. Số …… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ……., ngày …… tháng ….. năm…. QUYẾT ĐỊNH PHỤC HỒI VIỆC GIẢI QUYẾT NGUỒN TIN VỀ TỘI PHẠM Tôi …………… Chức vụ ……. Căn cứ 1 …. Căn cứ Điều 2 ………. và Điều 149 Bộ luật Tố tụng hình sự, QUYẾT ĐỊNH Phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm theo Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm số….. ngày……….tháng ……. năm……… của ……. về việc ………. xảy ra tại …….. Quyết định này gửi đến Viện kiểm sát ……… Nơi nhận – VKS……… – 3 ……….. – ……………. – Hồ sơ 02 bản. …………………………. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm 1 Ghi rõ lý do phục hồi việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố. 2 Ghi rõ Điều 36, Điều 39 hoặc Điều 40 BLTTHS theo thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm. 3 Người tố giác, báo tin về tội phạm hoặc cơ quan kiến nghị khởi tố. 3. Một số quy định của pháp luật về phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm Nguồn tin về tội phạm Nguồn tin về tội phạm được quy định cụ thể tại điểm d khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự bao gồm “Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức, cá nhân, lời khai của người phạm tội tự thú và thông tin về tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện”, Đây cũng chính là các căn cứ để Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng Quyết định khởi tố vụ án hình sự. Như vậy, ta thấy phạm vi nguồn tin về tội phạm được xác định khá rộng, hầu như đầy đủ từ mọi chủ thể nhằm tăng khả năng phát hiện, khai báo và xử lý tội phạm tới mức tối đa tránh trường hợp bỏ lọt tội phạm, người phạm tội không bị xử lý kịp thời. Trên thực tế, các cơ quan tư pháp như Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan điều tra bên cạnh việc thực hiện chức năng chuyên môn của mình còn luôn trong tư thế sẵn sàng tiếp nhận và xử lý đối với các nguồn tin về tội phạm. Ngoài ra, Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cũng đưa ra quy định “Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ 1. Tố giác của cá nhân; 2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; 3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng; 4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; 5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; 6. Người phạm tội tự thú.” Việc pháp luật nước ta đưa ra các quy định nguồn tin tội phạm với phạm vi chủ thể thực hiện cung cấp nguồn tin rộng như trên cũng đồng nghĩa với việc xác định mọi tổ chức, cá nhân đều có nghĩa vụ phản ánh đến cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội chứ không riêng một cơ quan chức năng nào. Những người thực hiện việc cung cấp thông tin về tội phạm sẽ được bảo vệ an toàn bởi các cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật, điều này được quy định nhằm mục đích khuyến khích ý thức tự giác, trách nhiệm của mọi công dân đối với công tác phòng chống tội phạm. Phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Quy định về tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, khoản 1, 2, 3 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đưa ra khái niệm tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, cụ thể như sau “Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm”. Theo khoản 4 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định “Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản”, Theo đó, tin báo về tội phạm cũng có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cũng đã bổ sung về trách nhiệm của việc cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật. Tuy nhiên, như đã nêu ở trên, tố giác, tin báo về tội phạm có thể của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức, do đó nếu pháp luật chỉ đưa ra quy định trách nhiệm của người nào, tức là của cá nhân như trên là chưa đầy đủ và cần có những thay đổi, bổ sung. Theo Điều 149 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có nội dung như sau “1. Khi lý do tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không còn, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định phục hồi. 2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định phục hồi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.” Việc pháp luật đưa ra quy định về chế định phục hồi giải quyết nguồn tin về tội phạm có vai trò quan trọng và là quy định mới của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 được xây dựng nhằm mục đích khắc phục những bất cập khi thực hiện Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 năm 2003 trong quá trình giải quyết nguồn tin về tội phạm. Tuy nhiên, Điều 149 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 chỉ quy định phục hồi nguồn tin trước đó đã tạm đình chỉ, không đề cập việc phục hồi giải quyết nguồn tin trước đó đã tạm dừng. Tuy đã có nhiều tiến bộ và giải quyết được nhiều khó khăn, vướng mắc trong thực tế áp dụng nhưng hiện nay, trong quá trình thực hiện, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 vẫn còn một số vướng mắc, bất cập đặc biệt là trong quá trình thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm. Chính bởi vì vậy mà để công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đạt hiệu quả cao, hạn chế thấp nhất tình trạng bỏ lọt tội phạm và làm oan người vô tội, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa thì pháp luật nên cần có những hướng dẫn cụ thể và những quy định về chế định phục hồi giải quyết nguồn tin về tội phạm trong vụ án hình sự.

phục hồi giải quyết tin báo