🥂 Nghị Luận Văn Học Tây Tiến
Phân tích bài thơ "Tây Tiến" Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Cách làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học; Việt Bắc (Tố Hữu) - Phần 1: Tác giả. Vài nét về nhà thơ Tố Hữu (có đáp án) Luật thơ. Luật thơ; Việt Bắc (Tố Hữu) - Phần 2: Tác phẩm
Viết một đoạn văn nghị luận khoảng 10 câu trong đó có sử dụng câu đặc biệt, câu rút gọn, trạng ngữ về chủ đề học tập (chỉ ra các câu đặc biệt, câu - Xem bài viết Viết một đoạn văn nghị luận khoảng 10 câu trong đó có sử dụng câu đặc biệt, câu rút gọn, trạng ngữ về chủ đề học tập (chỉ ra
Lý giải cho nguyên nhân của biến đổi khí hậu. Một phần nhỏ do sự thay đổi của tự nhiên. Tuy nhiên phần lớn và chủ yếu do con người chúng ta gây nên biến đổi khí hậu. Nhu cầu nhà ở tăng cao do dân số đông, nhu cầu sử dụng gỗ cũng cần thiết, con người khai thác
Các dạng đề nghị luận văn học lớp 9 Các dạng đề nghị luận văn học lớp 9 được soạn bằng file word gồm 29 trang. Các bạn download file Các dạng đề nghị luận văn học lớp 9 tại mục đính kèm cuối bài. XEM THÊM Đề kiểm tra văn 9 kì 2 có ma trận Giáo án kiểm tra giữa kì 2 văn 9 Đề thi ngữ văn 9 học kì 2 năm 2022 LIST Đề thi văn 9 hk2 có đáp án
H5P-VA12 - 14. Tây tiến tiet 2 Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học . H5P-VA12 - 15. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học H5P-VA12 - 24. Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học Đọc thêm: Dọn về làng . H5P-VA12 - 25. Dọn về làng Đọc thêm: Tiếng hát con tàu
- "Tây Tiến" là dấu ấn của thời đại bi thương nhưng bi tráng, hào hùng. - Vẻ đẹp ấy không chỉ của riêng "Tây Tiến" mà là gương mặt chung của tuổi trẻ Việt Nam trong các cuộc vệ quốc vĩ đại. Đề 2 Nhận định về niềm khát khao tận hưởng sự sống trong bài thơ "Vội Vàng" của Xuân Diệu, từng có ý kiến cho rằng: đó là tiếng nói của cái tôi vị kỉ tiêu cực.
Bài mẫu tiểu luận triết học về chủ nghĩa duy vật biện chứng Tên đề tài: "Chủ nghĩa duy vật biện chứng và vai trò của nó đối với con người" Giới thiệu nội dung: 3 chương chính trong bài tiểu luận gồm: Chương I : Phép biện chứng và khái quát lịch sử phép biện chứng Chương II : Những nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật
Đọc hiểu các văn bản thơ, văn hiện đại; Hiểu và vận dụng được các kiến thức tiếng Việt; Biết cách viết bài văn nghị luận, thuyết minh. Để giúp các bạn lớp 8 đạt được mục tiêu trên, HOCMAI đã phát triển Chương trình Học tốt Văn 8. Các teen nhà mình sẽ được:
III/ KẾT LUẬN. Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền cảnh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hùnh vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ còn có sức hấp dẫn lâu dài đối với người đọc.
r1TOoas.
SỞ GD&ĐT TUYÊN QUANG TRƯỜNG THPT XUÂN HUY ĐỀ THI THỬ LẦN 2 THPT QUỐC GIA NĂM 2019 MÔN NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề MỤC ĐÍCH KIỂM TRA Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12 sau khi HS học xong học kỳ II, cụ thể Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình – Kiểm tra kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. – Kiểm tra, đánh giá về kiến thức nghị luận văn học Về kỹ năng theo chuẩn KTKN của chương trình – Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. – Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận xã hội để viết đoạn văn nghị luận xã hội. – Vận dụng kiến thức, kĩ năng phân tích văn học để viết bài văn nghị luận văn học. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình – Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và phân tích tác phẩm văn học, từ đó có ý thức và thái độ học tập tích cực, sáng tạo. II/ HÌNH THỨC KIỂM TRA Đề kiểm tra tự luận, thời gian 120 phút Học sinh làm bài ở lớp III/ MA TRẬN Cấp độ ND CHỦ ĐỀ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng Cấp độ thấp Cấp độ cao Đọc hiểu Nhận biết nội dung văn bản Hiểu được nội dung, ý nghĩa của VB Số câu 4 câu 4 câu Tỉ lệ 40% = 4 điểm 40%=4 điểm Làm văn Nghị luận xã hội Nhận biết kiểu bài nghị luận xã hội. Hiểu được vấn đề nghị luận xã hội. Vận dụng kiến thức kĩ năng về nghị luận xã hội viết đoạn văn nghị luận xã hội. Số câu 01 01 câu Tỉ lệ 20% =2,0 20%=2 điểm Làm văn Nghị luận văn học Nhận biết kiểu bài nghị luận văn học Hiểu được vấn đề nghị luận văn học Vận dụng kiến thức, kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học Số câu 1 câu 1 câu Tỉ lệ 50% = 5 điểm 50%= 5điểm Tổng số câu 6 câu 6 câu Tổng tỉ lệ 100% = 10 điểm 100 %=10 điểm IV/ Nội dung đề kiểm tra TRƯỜNG THPT XUÂN HUY ———- Họ và tên …………………………….. Phòng ……………SBD………………… ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 MÔN NGỮ VĂN Thời gian 120 phút Không kể thời gian giao đề Đề kiểm tra có 01 trang ĐỌC HIỂU 3,0 điểm Đọc đoạn văn bản sau đây và thực hiện các yêu cầu Rất nhiều người đều có tâm lí ăn may. Ở người mắc bệnh trì hoãn thì dạng tâm lí này càng phổ biến. Họ luôn cho rằng trì hoãn công việc chẳng có gì là ghê gớm, mà không biết rằng rất có khả năng tới cuối cùng sẽ dẫn đến hậu quả khôn lường. Tại sao mọi người lại luôn có tâm lí ăn may? Về mặt lí thuyết, tâm lí ăn may là một dạng phản ứng bản năng của con người. Khi người ta gặp phải các loại thiên tai hoặc nguy hiểm, nếu họ có ý thức một cách rõ ràng rằng khả năng sống sót của mình là bằng không thì trong trạng thái ấy hệ thống tinh thần của con người sẽ sụp đổ. Vì vậy, những lúc như thế này hệ thống tự bảo vệ của con người sẽ khởi động. Đại não sẽ phát ra mệnh lệnh “Nhất định sẽ có cơ hội thoát ra ngoài, nhất định sẽ sống sót” giúp người ta dựa vào sức mạnh để kiên trì, từ đó có cơ hội sống sót… Rất nhiều người khi qua đường rõ ràng thấy đèn đỏ nhưng vẫn sải bước về phía trước. Thứ dung túng cho họ thực hiện hành vi vượt đèn đỏ chính là tâm lí ăn may. Họ cho rằng vượt đèn đỏ cũng không xui xẻo đến mức bị tai nạn giao thông. Nhưng thực tế hầu như những người bị tai nạn giao thông khi ấy đều có suy nghĩ như vậy. Không chỉ chuyện qua đường, những hậu quả nặng nề hoặc thậm chí ươm mầm đại họa do tâm lí ăn may gây ra trong cuộc sống của chúng ta nhiều không kể xiết. Con người luôn dễ dàng tin rằng, bi kịch chỉ xảy ra với người khác, cách mình còn rất xa. Chính tâm lí ấy khiến người ta coi thường dù chỉ là 1% khả năng xảy ra của bi kịch, nhưng đối với người mang tâm lí đó thì 1% cũng đồng nghĩa với 100%. Vì vậy, các bạn mắc bệnh trì hoãn, muốn thoát khỏi trì hoãn, ngàn vạn lần đừng mang tâm lí ăn may. Trích Tuổi trẻ không trì hoãn trang 234, Thần Cách Theo tác giả, trong trường hợp cấp bách, hệ thống tự bảo vệ của con người khởi động có tác dụng gì? Anh, chị hiểu thế nào là tâm lí ăn may? Theo anh, chị tại sao mọi người lại luôn có tâm lí ăn may? Anh, chị có đồng ý với quan điểm của tác giả Không chỉ chuyện qua đường, những hậu quả nặng nề hoặc thậm chí ươm mầm đại họa do tâm lí ăn may gây ra trong cuộc sống của chúng ta nhiều không kể xiết. Vì sao? Hãy kể một số việc cụ thể để chứng minh cho ý kiến của anh chị. LÀM VĂN 7,0 điểm Câu 1 2,0 điểm Hãy viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến Muốn thoát khỏi trì hoãn đừng mang tâm lí ăn may trong phần Đọc hiểu. Câu 2 5,0 điểm Trong bài thơ Tây Tiến, tác giả Quang Dũng đã miêu tả con đường hành quân của người chiến sĩ 1 Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi 2 Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa Trích Tây Tiến, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD, 2018 Anh/ chị hãy cảm nhận hai đoạn thơ trên để thấy được bức tranh thiên núi rừng Tây Bắc vừa hùng vĩ, dữ dội vừa thơ mộng, trữ tình. – Hết- HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3,0 1 Theo tác giả, trong trường hợp cấp bách, hệ thống tự bảo vệ của con người khởi động có tác dụng tạo ra sức mạnh tinh thần để kiên trì, con người có cơ hội sống sót. 0, 5 2 HS có thể trả lời theo nhiều cách khác miễn là hợp lí. Tâm lí ăn may là tâm lí/thói quen luôn nghĩ đến/trông chờ sự may mắn chứ không có sự nỗ lực của bản thân 0,5 3 HS trả lời theo quan điểm riêng miễn là hợp lí. Gợi ý Mọi người luôn có tâm lí ăn may bởi vì – Để hóa giải những lo âu của bản thân/để an ủi bản thân khi gặp phải những áp lực, nguy hiểm, khó khăn … – Bao biện cho những hành vi/thái độ/ hành động sai trái … – Trông chờ, ỷ lại, không có sự nỗ lực, chủ động của bản thân… 1,0 4 Học sinh có thể đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần với quan điểm Không chỉ chuyện qua đường, những hậu quả nặng nề hoặc thậm chí ươm mầm đại họa do tâm lí ăn may gây ra trong cuộc sống của chúng ta nhiều không kể xiết. có sự lí giải, dẫn chứng hợp lí 1,0 II Làm văn 7,0 1 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu hình thức về đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Muốn thoát khỏi trì hoãn đừng mang tâm lí ăn may 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần phải làm rõ – Giải thích + Trì hoãn là thói quen có xu hướng chậm lại/hoãn lại/ chưa muốn bắt tay vào làm ngay /chờ một thời gian nào đó mới hoàn thành công việc. + ăn may là trông chờ sự may mắn … -> Muốn thoát khỏi thói quen hoãn lại/ chậm lại một công việc nào đó cần từ bỏ sự trông chờ vào may mắn – Bàn luận ý nghĩa Tại sao muốn thoát khỏi trì hoãn đừng mang tâm lí ăn may + Khi mang tâm lí ăn may con người sẽ chỉ ổn định về tinh thần trong chốc lát. + Không đối diện với những khó khăn, thử thách, không lường trước được những hậu quả, thiệt hại do sự trì hoãn bởi mang nặng tâm lí ăn may. + Luôn trong trạng thái trông chờ, ỷ lại, bị động… + Trở nên lười biếng, thiếu ý chí và nghị lực, không có quyết tâm, thiếu sự chú tâm, tập trung trong công việc, không có tham vọng thiếu chí tiến thủ. – Đánh giá, bác bỏ ý kiến đúng ; ca ngợi đối tượng ngược lại – Bài học nhận thức và hành động phù hợp + Về nhận thức hiểu được để có được thành công phải từ bỏ thói quen trì hoãn, trông chờ vào sự may mắn + Về hành động học tập và rèn luyện, chủ động để đi đến thành công. 1,0 d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0,25 e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 0,25 2 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Cảm nhận về hai đoạn thơ để thấy được bức tranh thiên núi rừng Tây Bắc vừa hùng vĩ, dữ dội vừa thơ mộng, trữ tình trên con đường hành quân của những người lính Tây Tiến. 0,5 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm. Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau * Vài nét về tác giả Quang Dũng, bài thơ Tây Tiến, đoạn thơ trong Tây Tiến – Tác giả Quang Dũng là một gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam ngay từ những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. – Tác phẩm in trong tập Mây đầu ô, sáng tác cuối 1948 tại Phù Lưu Chanh khi tác giả đã rời xa đơn vị Tây Tiến chưa được bao lâu. – Hai đoạn thơ nằm ở đoạn thứ nhất và thứ hai của bài, là bức họa ngôn từ về bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, dữ dội vừa thơ mộng, trữ tình… 0,5 * Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội – Nội dung + Dốc núi miền Tây được miêu tả hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng đều được khắc họa đồng thời cả sự hiểm trở lẫn vẻ đẹp hùng vĩ, kì thú; mưa rừng cho thấy cả thung lũng mờ mịt như tan loãng trong biển mưa, không gian bỗng như mênh mang, xa vời hơn… + Thiên nhiên cho thấy nỗi khó khăn, gian khổ và lòng dũng cảm, can trường của người lính trên những chặng đường hành quân. – Đặc sắc nghệ thuật Nhiều thanh trắc, các từ láy liên tiếp, hình ảnh độc đáo súng ngửi trời, tiểu đối… * Bức tranh thiên nhiên thơ mộng, trữ tình – Nội dung + Chiều sương mơ hồ, bảng lảng; hồn lau như biết sẻ chia nỗi niềm với con người; hoa đong đưa như muốn làm duyên làm dáng… Cảnh buồn song chứa chan thi vị. + Thiên nhiên hé mở tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, lãng mạn, giàu mộng mơ của người lính Tây Tiến. – Đặc sắc về nghệ thuật Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi tả, biểu cảm; chất nhạc và chất thơ hòa quyện; nét vẽ mềm mại, tinh tế… 1,25 1,25 * Đánh giá chung – Cả hai đoạn thơ đều miêu tả thiên nhiên Tây Bắc trên chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến. Thiên nhiên đều được diễn tả thành niềm thương, nỗi nhớ; là phông nền để tôn vinh vẻ đẹp của người lính Tây Tiến. Hai đoạn thơ cũng là dòng cảm xúc chan chứa, tiếc nuối về vẻ đẹp của thiên nhiên trong hoài niệm – Nếu bức tranh núi rừng Tây Bắc ở đoạn thơ thứ nhất là những nét vẽ rắn rỏi, cứng cỏi khắc họa không gian hùng vĩ, dữ dội như thử thách lòng người thì ở đoạn thơ thứ hai lại là những nét vẽ mềm mại, mơ hồ, huyền ảo bởi sương khói và sông nước. Nếu đoạn thơ đầu chủ yếu tác giả sử dụng thanh trắc kết hợp với từ láy khắc họa ấn tượng về độ cao độ và độ sâu của địa hình Tây Bắc thì đoạn thơ thứ hai lại dàn trải đều đều theo những thanh bằng góp phần tô rõ hơn những phẳng lặng, bình yên của sông nước nơi đây. – Hai đoạn thơ minh chứng rõ ràng cho nhận xét Quang Dũng là một nghệ sĩ tài hoa. Sáng tạo của người nghệ sĩ trong nghệ thuật không chỉ không lặp lại người khác mà còn không lặp lại chính mình. 0,5 d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0,25 e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 0,5 TỔNG ĐIỂM 10,0 đề thi thử THPT quốc gia ngữ văn, tây tiến
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA 2019 MÔN NGỮ VĂN Thời gian làm bài 120 phút Không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU 3,0 điểm Đọc văn bản được trích lược sau đây và thực hiện các yêu cầu …Sinh ra trong một gia đình có 6 người con, tuổi thơ của H’Hen Niê là những tháng ngày bươn chải, nghèo khó. Bước chân ra khỏi buôn làng …cô gái người dân tộc Ê đê một mình lên thành phố để có được cuộc sống tự lập, tìm tiếng nói riêng – để rồi những cố gắng ấy của cô được đền đáp một cách xứng đáng thật đáng trân trọng. H′Hen Niê chia sẻ cô không có bí quyết gì ngoài đặt lòng tin mạnh mẽ ở bản thân “Mỗi đêm trước chung kết, tôi đều tự nhủ mình sẽ làm được. Tôi lặp đi lặp lại điều này mỗi ngày”… Để đạt được ước mơ, H’Hen đã nỗ lực bằng tất cả những gì mình có. Để có hình thể và kĩ năng trình diễn đáng tự hào như hiện tại, đó là những ngày dài đổ mồ hôi, vắt sức trên sàn tập… Ngoài ra, một trong những yếu tố khá quan trọng, giúp cho H’Hen Niê ghi điểm với ban tổ chức cuộc thi chính là câu chuyện về nghị lực vươn lên mạnh mẽ của mình. Là người dân tộc Ê-đê, H’Hen Niê từng phải đối mặt với nạn tảo hôn vào năm 14 tuổi. Tuy nhiên, H’Hen Niê không chấp nhận “số phận” mà tìm cách vươn lên, vạch ra cho mình một kế hoạch tương lai… Với suy nghĩ tích cực, H’Hen Niê đã tự mình phấn đấu. Cô không ngại vất vả, chấp nhận trải qua nhiều công việc lao động chân tay như giúp việc nhà, trông em bé, rửa bát đĩa,… để trang trải cuộc sống, từng bước tìm ra lối đi riêng cho mình… Không có con đường nào trải hoa hồng, để đi đến thành công, hoa hậu H’Hen Niê đã phải đi qua rất nhiều gai nhọn, vượt lên tất cả để viết tiếp ước mơ của mình. Đó là ước mơ của một cô gái mạnh mẽ, dám đi qua những định kiến, những quy chuẩn của số đông cộng đồng để làm chủ cuộc đời mình. Nếu H’Hen phó thác và chấp nhận lấy chồng ở tuổi 14, giờ đây đã không có H’Hen top 5 hoa hậu Hoàn Vũ thế giới, không có một cô hoa hậu khiến cộng đồng yêu thích vì sự chân thật, thân thiện và cầu tiến… Hãy như H’Hen! Theo Phương Anh/ Bài học cuộc đời sâu sắc từ 2 người hùng của Việt Nam Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. Câu 2. Theo văn bản, H’Hen Niê đạt được mơ ước nhờ những bí quyết như thế nào? Câu 3. Việc tác giả liệt kê những công việc lao động chân tay mà H’Hen Niê từng phải làm để trang trải cuộc sống trước khi trở thành hoa hậu có ý nghĩa gì? Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến được trích dẫn trong văn bản “Không có con đường nào trải hoa hồng” không? Vì sao? II. LÀM VĂN 7,0 điểm Câu 1 điểm Từ nội dung đoạn trích thuộc phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về vai trò của sự tự nỗ lực của mỗi người để vươn lên trong cuộc sống. Câu 2 điểm Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có những đoạn thơ đặc sắc về thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, dữ dội, vừa thơ mộng, mĩ lệ Đoạn 1 “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Đoạn 2 “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, và Anh/chị hãy phân tích những đoạn thơ trên, từ đó làm nổi bật cảm hứng lãng mạn của thơ Quang Dũng. ————–Hết————- HƯỚNG DẪN CHẤM Môn Ngữ văn HDC gồm 03 trang Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 1 Phong cách ngôn ngữ báo chí. 2 Bí quyết để H’Hen Niê đạt được ước mơ là – Đặt niềm tin mạnh mẽ ở bản thân – Nỗ lực bằng tất cả những gì mình có, tự mình phấn đấu vươn lên. 3 – Tác giả liệt kê những công việc lao động chân tay mà H’Hen Niê từng phải làm để trang trang trải cuộc sống giúp việc nhà, trông em bé, rửa bát đĩa,… – Ý nghĩa Giúp người đọc hiểu rõ những nỗ lực đầy vất vả của H’Hen Niê, xúc động và khâm phục cô lao động chăm chỉ, dám vượt qua định kiến, nỗ lực để đạt được mơ ước. 4 – Học sinh bày tỏ quan điểm Đồng tình hoặc Không đồng tình. – Có sự lí giải hợp lí để bảo vệ quan điểm bản thân. II LÀM VĂN 1 Từ đoạn trích thuộc phần Đọc hiểu, viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ, trình bày suy nghĩ về vấn đề cần nghị luận vai trò của sự tự nỗ lực của mỗi người để vươn lên trong cuộc sống a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Vai trò của sự tự nỗ lực của mỗi người để vươn lên trong cuộc sống c. Triển khai vấn đề nghị luận thành luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động – Giải thích Sự tự nỗ lực là khả năng con người tự mình có ý thức và bản lĩnh, cố gắng vượt qua mọi khó khăn, thách thức trong cuộc sống để đạt được mục tiêu và mơ ước. – Sự tự nỗ lực của bản thân mỗi người có vai trò vô cùng quan trọng vì + Giúp con người tự ý thức, chủ động trong mọi mục tiêu. + Giúp con người có bản lĩnh đối mặt với thử thách, có sức mạnh vượt qua khó khăn để thành công. + Nếu không nỗ lực Không thể hướng tới những mục tiêu lớn lao vượt quá điều kiện bản thân. – Tự rút ra bài học cho bản thân. d. Sáng tạo Sáng tạo trong diễn đạt, trong cách nhìn nhận, đánh giá về vấn đề cần nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 2 Phân tích những đoạn thơ đặc sắc trong bài thơ Tây Tiến, từ đó làm nổi bật cảm hứng lãng mạn của thơ Quang Dũng. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Vẻ đẹp đặc sắc của thiên nhiên miền Tây vừa hung vĩ, dữ dội, vừa duyên dáng, mĩ lệ trong 2 đoạn thơ; làm nổi bật cảm hứng lãng mạn của thơ Quang Dũng. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu vấn đề nghị luận đúng đắn, hợp lí Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ Tây Tiến, dẫn dắt và giới thiệu 2 đoạn thơ cùng cảm hứng lãng mạn của thơ Quang Dũng. * Phân tích vẻ đẹp đặc sắc của thiên nhiên miền Tây trong đoạn thơ thứ nhất – Nội dung Bức tranh thiên nhiên vừa hùng vĩ, dữ dội vừa duyên dáng mĩ lệ với hành trình gian lao mà tâm hồn trẻ trung, lãng mạn của người lính + Hùng vĩ bởi các từ láy tượng hình và từ ngữ tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút…diễn tả được sự gập ghềnh, cheo leo, hiểm trở của núi đèo Tây Bắc, vừa gợi được hành trình gian lao, sự trẻ trung, tinh nghịch của người lính Tây Tiến trên chặng đường hành quân hình ảnh “súng ngửi trời” + Dữ dội qua những nét vẽ phối hợp các thanh trắc tạo nên những nét gân guốc, táo bạo, khỏe khoắn; âm hưởng thơ ghềnh thác như núi non Tây Bắc hun hút đến ghê người. Dữ dội qua nghệ thuật đối ở câu ba “Ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống”, điệp từ “dốc”, “ngàn thước” như vẽ ra trước mắt người đọc địa hình núi đèo trùng điệp, cao ngất trời mây, tiếp ngay là vực sâu thăm thẳm. + Sự chơi vơi, trữ tình trong xa xa, hư ảo, thiên nhiên Tây Bắc hiện ra mênh mang với những bản làng bồng bềnh trôi giữa sương rừng mưa núi, ánh mắt xa xăm của người lính phút dừng chân đỉnh đèo. + Cái thơ mộng nơi tâm hồn người lính bình yên, êm mát trong những chữ toàn thanh bằng gợi người đọc liên tưởng đến nét bút lông mềm mại, gợi được cái lâng lâng, bay bổng, thư thái trong tâm hồn người lính Tây Tiến. – Nghệ thuật thơ đặc sắc từ ngôn ngữ đến hình ảnh, vận dụng hiệu quả nghệ thuật đối, điệp từ, điệp ngữ, nhân hóa…trong những dòng thơ phối hợp chất thơ, chất nhạc, chất họa. * Phân tích vẻ đẹp đặc sắc của thiên nhiên miền Tây trong đoạn thơ thứ hai – Nội dung Đoạn thơ không còn cái dữ dội, cheo leo, chỉ có sự thơ mộng, mĩ lệ của thiên nhiên như một bức tranh lụa mượt mà + Khung cảnh thiên nhiên nơi miền kí ức là một buổi chiều tĩnh lặng, êm ả đầy chất thơ chiều sương ấy. Không gian được phủ bởi một chiều sương huyền thoại khiến tất cả con người và cảnh vật như nhòe đi, bảng lảng như một bức tranh thủy mặc cổ điển. + Hình ảnh thơ gợi cảm, có hồn “hồn lau” Quang Dũng không tả cây lau, bông lau mà nắm bắt cái hồn vía, hình thái của cảnh vật. Một lối viết rất gần gũi với bút pháp cổ điển phương Đông gợi lên biết bao bâng khuâng trước thiên nhiên Tây Bắc. + Hình ảnh tình tứ “hoa đong đưa” lay động, “dáng người trên độc mộc”uyển chuyển, âm hưởng thơ mềm mại, “hoa” cũng như “người” đang soi mình làm duyên trên gương nước chòng chành. – Nghệ thuật + Bốn dòng thơ với ngôn ngữ mềm mại, chất thơ đạt đến độ ảo diệu, hình ảnh thơ hài hòa, tinh tế. + Chỉ bằng vài nét gợi mà Quang Dũng vừa tạo được hình sắc trực tiếp vừa gợi lên được cái hồn của cảnh vật Hồn lau, dáng người… * Cảm hứng lãng mạn của thơ Quang Dũng – Lí giải về cội nguồn của cảm hứng lãng mạn Quang Dũng vốn là một hồn thơ hào hoa, lãng mạn, chất hào hoa lại được gặp thiên nhiên miền Tây với vẻ đẹp đặc sắc và mới lạ. Quang Dũng lại từng sống và chứng kiến những tháng ngày hào hùng giữa binh đoàn Tây Tiến. Do vậy, hồn thơ ấy đã hòa quyện lại tất cả để tạo nên những câu thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn. – Lí giải biểu hiện của cảm hứng lãng mạn + Cái tôi trong thơ tràn đầy cảm xúc và trí tưởng tượng Cả bài thơ là một nỗi nhớ triền miên, da diết, chơi vơi của nhà thơ về rừng núi miền Tây, về hành trình Tây Tiến gian lao mà anh dũng. + Tác giả tô đậm những vẻ đẹp phi thường, gây ấn tượng mạnh cái hùng vĩ, dữ dội và thơ mộng, mĩ lệ của thiên nhiên, bước chân anh hùng gian lao của người lính. + Phát huy cao độ thủ pháp đối lập, tương phản đối lập giữa cái hùng vĩ, dữ dội với cái tuyệt mĩ, thơ mộng, hiện thực gian lao và tâm hồn người lính. * Khái quát vấn đề sâu sắc, đúng đắn Khái quát về 2 đoạn thơ và tài năng nghệ thuật thơ Quang Dũng. d. Sáng tạo Sáng tạo trong diễn đạt, trong cách nhìn nhận, đánh giá về vấn đề cần nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
nghị luận văn học tây tiến